Trung ương Đoàn vừa công bố danh sách 20 nữ sinh đạt Giải thưởng Nữ sinh Khoa học công nghệ Việt Nam năm 2025.
Theo thường trực Ban Tổ chức, năm 2025, Giải thưởng Nữ sinh Khoa học công nghệ Việt Nam tiếp tục được triển khai, phát động rộng rãi đến 152 trường đại học, học viện trên toàn quốc.
Sau gần 3 tháng, đơn vị thường trực giải thưởng đã nhận được 176 hồ sơ trên hệ thống đăng ký Giải thưởng từ 45 trường đại học, học viện trên cả nước. Số lượng hồ sơ hợp lệ năm 2025 là 130, tăng 56.63 % (47 hồ sơ) so với năm 2024 .
![]() |
Nữ sinh tham gia nghiên cứu khoa học |
Sau khi có kết quả phân loại chất lượng hồ sơ, Hội đồng Giải thưởng đã tổ chức phiên họp, xem xét kỹ từng hồ sơ; thảo luận, đánh giá từng cá nhân theo lĩnh vực, bỏ phiếu chọn ra 20 ứng viên tiêu biểu.
Căn cứ Quy chế và đề xuất của Hội đồng Giải thưởng, Ban Bí thư Trung ương Đoàn đã quyết định trao Giải thưởng Nữ sinh khoa học công nghệ Việt Nam năm 2025 cho 20 nữ sinh viên xuất sắc nhất.
20 nữ sinh viên được nhận Giải thưởng năm 2025 đều có thành tích học tập xuất sắc. Nhiều sinh viên có bài báo đăng trên tạp chí, hội nghị, hội thảo uy tín trong nước và quốc tế; tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường có tính thực tiễn cao, đạt giải cao các cuộc thi đổi mới sáng tạo, cuộc thi Olympic trong nước, quốc tế, nhận được các học bổng, chương trình trao đổi học tập trong và ngoài nước.
![]() |
![]() |
20 sinh viên xuất sắc nhận Giải thưởng Nữ sinh khoa học công nghệ Việt Nam năm 2025 |
Giải thưởng Nữ sinh khoa học công nghệ Việt Nam tiền thân là phần thưởng dành cho nữ sinh viên tiêu biểu trong lĩnh vực công nghệ thông tin do Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức hàng năm, bắt đầu từ năm 1997 nhằm tuyên dương những nữ sinh viên có thành tích học tập, nghiên cứu xuất sắc trong lĩnh vực khoa học công nghệ đặc thù, góp phần đào tạo nguồn cán bộ khoa học công nghệ nữ chất lượng cao cho đất nước.
Danh sách 20 nữ sinh viên được nhận Giải thưởng Nữ sinh Khoa học công nghệ Việt Nam năm 2025:
I | Nhóm ngành Công nghệ thông tin (3 cá nhân) | |
1. | Võ Ngọc Minh Anh | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. |
2. | Mai Thị Phượng | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông |
3. | Lê Nguyễn Phương Thùy | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. |
II | Nhóm ngành Máy tính (2 cá nhân) | |
4. | Trần Thị Cẩm Giang | Trường Đại học Công nghệ Thông tin, Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh. |
5. | Lê Ngọc Anh Thư | Trường Đại học FPT phân hiệu thành phố Cần Thơ. |
III | Nhóm ngành Công nghệ, kỹ thuật cơ khí (2 cá nhân) | |
6. | Nguyễn Thị Minh Anh | Trường Đại học Hàng hải Việt Nam. |
7. | Trần Thị Kiều My | Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. |
IV | Nhóm ngành Công nghệ, kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông (6 cá nhân) | |
8. | Trần Vân An | Trường Kỹ thuật, Đại học Phenikaa. |
9. | Nguyễn Thị Khánh Diệu | Trường Kỹ thuật, Đại học Phenikaa. |
10. | Nguyễn Thị Khánh Huyền | Học viện Kỹ thuật quân sự. |
11. | Ngô Minh Ngọc | Trường Đại học VinUni. |
12. | Nguyễn Thị Như Quỳnh | Trường Điện - Điện tử, Đại học Bách khoa Hà Nội. |
13. | Nguyễn Thùy Vy | Trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. |
V | Nhóm ngành Công nghệ hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường (5 cá nhân) | |
14. | Phạm Thanh Hoa | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. |
15. | Trần Thị Lý | Trường Kỹ thuật, Đại học Phenikaa. |
16. | Nguyễn Đoàn Quỳnh Như | Trường Đại học Tôn Đức Thắng. |
17. | Phạm Thị Thu Trang | Trường Hóa và Khoa học sự sống, Đại học Bách khoa Hà Nội. |
18. | Hà Ngọc Như Ý | Trường Đại học Tôn Đức Thắng. |
VI | Nhóm ngành Sinh học ứng dụng (1 cá nhân) | |
19. | Hồ Thái Anh Thi | Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. |
VII | Nhóm ngành Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng (1 cá nhân) | |
20. | Nguyễn Ngọc Hân | Đại học Duy Tân. |